Thứ Hai, 20 tháng 10, 2014

Một số loại thảo dược trị bệnh gan


1. Thảo dược Ác-ti-sô
Trong đó thảo dược Ác-ti-sô là bài thuốc trị bệnh gan được dùng để điều trị hỗ trợ trong các bệnh viêm gan, suy gan, làm thuốc thông mật. Dạng dùng là lá tươi hoặc khô (liều tương đương 2-10g lá khô một ngày), chiết xuất thành dạng cao lỏng tinh chế, dùng dưới hình thức giọt, hay sắc uống hoặc nấu cao rồi bào chế thành viên.
Trà túi lọc ác-ti-sô được bào chế từ các bộ phận của cây với tỷ lệ: thân 40%, rễ 40%, hoa 20%. Mỗi túi chứa 2g, liều dùng không hạn chế. Viên cynaraphytol chứa 200 mg cao tinh chế từ lá tươi ác-ti-sô. Ngày dùng 2-4 viên.

Thảo dược Actiso
2. Thảo dược Nhân trần
Cao chiết từ nhân trần có tác dụng làm tăng tiết mật, tăng chức năng thải trừ của gan, kháng khuẩn và chống viêm. Trong y học cổ truyền, nhân trần được dùng chữa vàng da, sốt nóng, tiểu tiện không thông. Ngày dùng 8-20 g, dưới dạng thuốc sắc, siro hoặc thuốc viên. Nhân trần đã được áp dụng điều trị cho các bệnh nhân mắc viêm gan do virus cấp tính, bệnh vàng da.
Thảo dược Nhân trần
3. Thảo dược Nghệ
Tinh dầu nghệ có tác dụng làm tăng tiết mật nhờ thành phần p-tolylmethyl carbinol. Một bài thuốc có nghệ đã được áp dụng điều trị viêm gan do virus và hầu hết bệnh nhân thử nghiệm đều khỏi. Nghệ còn có tác dụng chống viêm và kháng khuẩn. Trong y học cổ truyền, nghệ được dùng chữa bệnh vàng da. Ngày uống 2-6 g dưới dạng bột hoặc thuốc sắc, chia làm 2-3 lần. Đây là bài thuốc trị bệnh gan đơn giản nhất.

Thảo dược Nghệ
4. Thảo dược Hoàng cầm 
Có tác dụng ức chế kháng nguyên bề mặt của virus gây bệnh viêm gan B. Trong y học cổ truyền, hoàng cầm được dùng điều trị bệnh vàng da. Ngày uống 6-15 g dạng thuốc sắc hoặc bột.

Thảo dược Hoàng Cầm
5. Thảo dược Đại hoàng
Có tác dụng làm tăng tiết mật, kháng khuẩn, lợi niệu. Ở liều cao, nó là thuốc tẩy nhẹ dùng cho người bị vàng da nặng, đầy bụng, đại tiện bí. Với liều vừa phải (0,5-2g), nó chữa các chứng vàng da, kém ăn, ăn không tiêu. Ngày dùng 3-10g sắc uống. Phụ nữ có thai, đang cho con bú hoặc người bị sỏi niệu calci oxalat không dùng đại hoàng.

Thảo dược Đại Hoàng
6. Thảo dược Dành dành
Cao chiết từ quả dành dành làm tăng sự tiết mật. Dành dành còn có tác dụng kháng khuẩn và chống viêm. Trong y học cổ truyền, nó là một vị thuốc được dùng từ lâu đời chữa bệnh vàng da. Ngày dùng 6-12g quả dưới dạng nước sắc hoặc hoàn tán.

Thảo dược Dành Dành

Các bài thuốc cụ thể:

- Viêm gan, suy gan, vàng da: Bồ bồ 10g, nghệ, dành dành, râu ngô mỗi vị 5g. Mỗi ngày uống một thang dưới dạng thuốc sắc, siro hoặc cốm. Hoặc: Rau má 4g, núc nác 3g, nhân trần 3g, nghệ, sài hồ nam, dành dành, nhọ nồi, hậu phác nam (vối rừng) mỗi vị 2g. Nghệ, dành dành, hậu phác nam được tán bột mịn, các vị khác nấu cao đặc với nước. Làm viên hoàn, ngày uống 10g, chia làm 2 lần.

- Viêm gan do virus cấp tính: Hoàng cầm, hoàng bá, hoàng liên, dành dành mỗi vị 12g, nhân sâm, thạch xương bồ, đại hoàng sống mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

- Viêm gan, tắc mật: Đại hoàng tẩm rượu sao, tán bột. Ngày uống 2-4 lần, mỗi lần 2g.

- Viêm gan do virus mạn tính: Nhân trần 20g, kim ngân 16g, hoàng cầm, hoạt thạch đại phúc bì, mộc thông mỗi vị 12g, phục linh, trư linh, bạch đậu khấu mỗi vị 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.

- Viêm gan, vàng da, vàng mắt: Nhân trần 30g, dành dành 12g, vỏ đại 10g (hoặc chút chít 8g). Sắc uống ngày một thang.

- Vàng da, vàng mắt, sốt: Dành dành 5g, hoàng bá 5g, cam thảo 2g. Sắc uống ngày một thang. Hoặc: Nhân trần 20g, dành dành 12g, đại hoàng 4g. Sắc uống ngày một thang.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét